Thứ Năm, 18 tháng 1, 2018

Bài thuốc trị chứng can hư dẫn đến thận âm hư

Trên lâm sàng biểu hiện đầy đủ các chứng trạng âm hư của hai tạng can và thận. Phần nhiều do bệnh nhân ốm lâu ngày hoặc lao thương quá độ hoặc do tà bệnh ôn nhiệt, làm hao thương can âm và thận âm mà gây bệnh.

Chứng can thận âm hư thường gặp trong các bệnh như: hiếp thống, yêu thống (đau lưng), hư lao, huyết chứng, huyễn vậng (choáng váng), kinh nguyệt trước kỳ, bế kinh và thống kinh… Biểu hiện mắt nhìn mờ hoặc quáng gà, gân mạch co cứng, tê dại, co giật, móng tay, móng chân khô giòn, đau hai mạng sườn, chóng mặt, ù tai, lưng đùi ê mỏi, tóc rụng, răng lung lay, gầy còm, miệng khô họng ráo, di tinh, ngũ tâm phiền nhiệt, sốt từng cơn về chiều, hai gò má đỏ, ra mồ hôi trộm, hư phiền mất ngủ, tiểu tiện vàng, đại tiện khô, chất lưỡi đỏ ít rêu hoặc không có rêu, mạch trầm huyền tế sác…

Bài thuốc trị chứng can hư dẫn đến thận âm hư Can thận âm hư sinh ra chứng đau lưng.

Tùy từng chứng trạng mà dùng bài thuốc phù hợp như sau:

Can thận âm hư sinh ra chứng hiếp thống (đau hai mạn sườn)

Triệu chứng: Hai mạn sườn đau âm ỉ, dai dẳng không dứt, đùi lưng đau ê mỏi, váng đầu hoa mắt, sốt từng cơn, ra mồ hôi trộm.

Phép trị: Tư bổ can thận.

Bài thuốc: “Nhất quán tiễn”: bắc sa sâm 16g, mạch môn 12g, đương qui 12g, sinh địa 12g, cẩu kỷ tử 12g, khổ luyện tử (hạt thầu đâu rừng) 8g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân mà gia giảm và dùng liều lượng cho thích hợp. Ngày uống 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày sau khi ăn.

Can thận âm hư sinh ra chứng yêu thống (đau lưng)

Triệu chứng: Lưng đùi đau âm ỉ, ê mỏi, có khi như vô lực, khi mệt nhọc thì bệnh đau tăng, khi nằm thì đỡ đau, thường hoa mắt, chóng mặt, nhìn mọi việc không rõ.

Điều trị: Tư bổ can thận.

Bài thuốc: “Tả qui hoàn”: thục địa, thỏ ty tử, lộc giác giao, cao qui bản, hoài sơn, cẩu kỷ tử mỗi loại 12g, sơn thù 6g, ngưu tất 4g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân mà gia giảm và dùng liều lượng cho thích hợp.

Cách dùng: Ngày uống 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày trước khi ăn.

Can thận âm hư sinh chứng hư lao:

Triệu chứng: Âm tinh suy thoái, lưng đùi ê mỏi, choáng váng tai ù, mắt nhìn không rõ, khí huyết của nhiều tạng phủ hư tổn…

Phép trị: Tư bổ can thận.

Bài thuốc: “Đại bổ âm hoàn”: hoàng bá 160g, tri mẫu 160g, qui bản 240g, thục địa 240g, trư tích tủy (tủy sống lợn) vừa đủ.

Các vị thuốc trên tán bột mịn làm viên hoàn mật, mỗi viên 5g, ngày uống 3 lần mỗi lần uống 2 viên trước khi ăn với nước đun sôi để ấm.

Can thận âm bị hao tổn gây bệnh chảy máu chân răng (xỉ nục).

Triệu chứng: Huyết chảy ra có màu đỏ hồng nhạt, chân răng lung lay, hơi đau, có trường hợp sưng lợi.

Phép trị: Tư âm giáng hỏa, lương huyết chỉ huyết.

Bài thuốc: “Tư thủy thanh can ẩm” phối hợp với bài “Thiến căn tán”: thục địa 12g, sơn thù 8g, hoài sơn 10g, đan bì 8g, sài hồ 10g, táo nhân 12g, trạch tả 16g, phục linh 12g, đương qui 10g, bạch thược 8g, chi tử 6g. Bài thiến căn tán: thiến thảo căn 30g, hoàng cầm 30g, a giao 30g, trắc bá diệp 30g, sinh địa 30g, cam thảo 16g. Tùy chứng trạng và sức khỏe của bệnh nhân mà gia giảm và dùng liều lượng cho thích hợp. Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày trước khi ăn.

Can thận âm suy sinh chứng huyễn vựng (choáng váng)

Triệu chứng: Bệnh nhân có bệnh trình khá dài, triệu chứng huyễn vậng nhẹ, phần nhiều thuộc hư chứng. Bệnh nhân nằm xuống nhắm mắt lại thì đỡ chóng mặt, choáng váng.

Phép trị: Tư bổ can thận.

Bài thuốc: “Kỷ cúc địa hoàng hoàn”: cẩu kỷ tử, bạch linh, trạch tả, cúc hoa, hoài sơn, đan bì mỗi loại 12g, thục địa 16g, sơn thù 8g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể gia giảm cho thích hợp.

Cách dùng: Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.

Can thận âm suy sinh ra chứng hành kinh trước kỳ.

Triệu chứng: Kinh ra trước kỳ, lượng kinh ít sắc đỏ, chất dính, thường kèm theo chứng âm hư nội nhiệt, hai gò má đỏ, lòng bàn tay bàn chân nóng.

Phép trị: Dưỡng âm thanh nhiệt.

Bài thuốc: “Lưỡng địa thang”: sinh địa 16g; địa cốt bì, huyền sâm, a giao, bạch thược mỗi loại 12g, mạch môn 8g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể gia giảm cho thích hợp. Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, trước khi ăn.

Can thận âm hư sinh chứng bế kinh.

Triệu chứng: Kỳ kinh đến muộn, lượng kinh ít sắc đỏ hoặc nhợt, dần dần dẫn đến bế kinh.

Phép trị: Tư bổ can thận, dưỡng huyết điều kinh.

Bài thuốc: “Quy thận hoàn”: thục địa 26g; cẩu kỷ tử, đỗ trọng, thỏ ty tử, hoài sơn, phục linh mỗi loại 12g; đương qui 8g, sơn thù 8g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân mà gia giảm cho thích hợp. Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.

Can thận âm hư sinh chứng thống kinh.

Triệu chứng: Sau khi hành kinh, bụng đau âm ỉ không dứt, sắc kinh nhạt, lượng kinh ít.

Phép trị: Điều bổ can thận, dưỡng huyết chỉ thống.

Bài thuốc: “Điều can tán”: hoài sơn 20g, chích thảo 4g; a giao, sơn thù, đương qui, bạch thược, ba kích mỗi loại 12g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân mà dùng liều lượng và gia giảm cho thích hợp. Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.

TTND.BS. Nguyễn Xuân Hướng

Bài thuốc chữa chàm cấp tính

Eczema ( chàm ) là bệnh rất thường gặp ở mọi lứa tuổi, giới tính; nhưng trẻ em và người già dễ mắc hơn cả. Đây là bệnh da cấp tính có mụn nước , các mụn nước này trông như bề mặt nước sôi lăn tăn, khi vỡ ra để lại các giếng huyết thanh. Bệnh có biểu hiện lâm sàng là viêm đỏ da, mọc các mụn nước, ngứa, đóng vảy, bong vảy...

Bạch tiễn bì là vỏ rễ khô của cây bạch tiễn.

Đông y xếp chàm vào bệnh danh thấp chẩn, thấp sang. Tùy theo vị trí cơ thể mà có tên khác nhau (ở tai - hoàn nhĩ sang, ở vú - nhũ đầu phong, ở rốn - tề phong sang, âm nang - thận nang phong, ở vùng khoeo chân - tứ loan phong...).

Nguyên nhân chủ yếu do rối loạn các chức năng của tạng phủ hoặc một số bệnh nội khoa khác làm công năng vận hóa thủy thấp của cơ thể không nhịp nhàng; nội thấp hiệp với phong thành độc tà mà gây bệnh. Bệnh có hai thể cấp và mạn tính. Sau đây là một số phương pháp trị bệnh thể cấp tính.

Hạ khô thảo
Hạ khô thảo

Nguyên nhân do phong, thấp và nhiệt gây nên, có biểu hiện: bì phu thấy đỏ, ngứa tăng dần, sau ban chẩn nổi cộm, thủy thũng bì mao, mụn nước thành đám, mảng do ngứa cọ gãi vỡ đóng vảy. Thể cấp tính có thể chia làm 2 thể nhỏ:

Thấp nhiệt: da hồng đỏ, ngứa, nóng rát, có mụn nước, loét chảy nước vàng. Phương pháp chữa: thanh nhiệt hóa thấp. Dùng một trong các bài thuốc sau:

Bài 1: thổ phục linh 16g, khổ sâm 12g, hoàng bá nam 12g, hạ khô thảo 12g, nhân trần 20g, kim ngân 16g, ké đầu ngựa 12g, hoạt thạch 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Thuyền thoái
Thuyền thoái

Bài 2: Thanh nhiệt hóa thấp thang: hoàng cầm 12g, hoàng bì 12g, bạch tiễn bì 12g, phục linh 12g, hoạt thạch 20g, khổ sâm 12g, sinh địa 20g, kim ngân 20g, đạm trúc diệp 16g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 3: Vị linh thang gia giảm: hậu phác 12g, trần bì 8g, phục linh 12g, nhân trần 20g, trạch tả 16g, trư linh 12g, bạch tiễn bì 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 4: Tiêu phong đạo xích thang: ngưu bàng tử 12g, bạc hà 4g, hoàng liên 12g, mộc thông 12g, sa tiền 16g, khổ sâm 12g, sinh địa 16g, bạch tiễn bì 8g, hoàng bá 12g, phục linh 8g, thương truật 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Ké đầu ngựa
Ké đầu ngựa

Phong nhiệt: Da hơi đỏ, có mụn nước, phát ra toàn thân, ngứa gãi chảy nước, ít loét. Phương pháp chữa: Sơ phong thanh nhiệt trừ thấp. Dùng một trong các bài thuốc:

Bài 1: Tiêu phong tán: kinh giới 12g, phòng phong 12g, thuyền thoái 6g, ngưu bàng tử 12g, khổ sâm 12g, sinh địa 16g, thạch cao 20g, tri mẫu 8g, mộc thông 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: Long đởm tả can thang: long đởm thảo 8g, hoàng cầm 8g, chi tử 8g, mộc thông 8g, cam thảo 8g, sa tiền 8g, trạch tả 12g, sài hồ 8g, sinh địa 16g, thuyền thoái 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Tri Mẫu
Tri Mẫu

Bài 3: Tiêu phong đạo xích thang gia thêm tri mẫu 16g, thạch cao 40g. Sắc uống ngày 1 thang.

Phòng bệnh và chăm sóc:

Xác định các nguyên nhân để chữa trị, tránh tiếp xúc các yếu tố gây dị ứng.

Nghỉ ngơi hợp lý và ăn kiêng các loại thức ăn có chất kích thích dễ gây ngứa.

Vệ sinh da đề phòng tái phát.

Lương y Thảo Nguyên

Bài thuốc “xổ lòng” cho phụ nữ sau sinh

Phụ nữ sau khi trải qua sinh nở cơ thể thay đổi, sức khỏe suy yếu, hoạt động của các cơ quan phủ tạng cũng bị ảnh hưởng rất nhiều… Ông cha ta thường khuyên nên tránh gió lạnh, thức ăn khó tiêu, dầu mỡ, giữ tinh thần thanh thản, tránh căng thẳng; đặc biệt, phòng tránh các bệnh “sản hậu”.

Bệnh “sản hậu” theo các sách Đông y là các bệnh xảy ra trong vòng 100 ngày sau sinh. Một trong những nguyên nhân chính là do sau sinh ác lộ (máu xấu, sản dịch) chưa ra hết, ứ đọng dễ sinh các biến chứng nguy hiểm, nhiễm trùng tử cung, sốt co giật, trướng bụng...

Bài thuốc

Bài thuốc Sinh hóa thang có từ đời nhà Thanh (1644 - 1912), trích trong sách “Phó Thanh Chủ Nữ Khoa” của tác giả Phó Thanh Chủ (1607 - 1684). “Sinh hóa” gồm có “sinh” nghĩa là sinh máu mới, “hóa” nghĩa là thay, trừ bỏ máu cũ ứ trệ.

Thành phần: đương quy 24g, xuyên khung 9g, đào nhân 6g, hắc khương 2g, cam thảo 2g. Sắc nước uống hoặc thêm ít rượu sắc.

Công dụng: hóa ứ sinh tân, ôn kinh chỉ thống.

Chủ trị: sau sinh sản dịch bị ứ trệ gây đau bụng.

Gia giảm: phụ nữ sau sinh trong vòng 7 ngày, hoặc ăn trúng thức ăn sống lạnh, bụng đầy đau, gia quế nhục 2 - 4g. Sản dịch ứ trệ, bụng trướng đau kéo dài, cơ thể nóng bứt rứt, ăn uống ít, gia tam lăng, liên nhục, quế nhục, công bổ kiêm trị.

Bài thuốc “xổ lòng” cho phụ nữ sau sinh Đương quy

Giải thích bài thuốc

Trong bài dùng đương quy bổ huyết hoạt huyết, hóa ứ sinh tân (tăng cường sự lưu thông máu, thay cũ đổi mới) làm chủ dược.

Xuyên khung hành khí hoạt huyết (giúp máu lưu thông tốt hơn) cùng với đào nhân hoạt huyết khứ ứ (tăng cường lưu thông máu, chống tắc nghẽn) làm thần.

Hắc khương nhập huyết, tán hàn, ôn lý, chỉ thống (gia tăng nhiệt lượng, giúp cơ thể ấm áp, giảm đau) làm tá.

Cam thảo điều hòa các vị thuốc làm sứ. Dùng rượu để gia tăng tác dụng hoạt hóa tiêu ứ.

Bài này “trong hành có bổ, trong hóa có sinh”, nên vừa có tác dụng hóa ứ sinh tân lại có tác dụng ôn kinh chỉ thống. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu dược lý của y học hiện đại trên các vị đương quy, đào nhân, xuyên khung thấy có tác dụng làm tăng co bóp tử cung, giúp tử cung co hồi tốt hơn.

Lưu ý:

- Sinh hóa thang có tính tân ôn tẩu tán nên người âm hư, huyết nhiệt, Can âm hư, Can dương vượng, Tâm hỏa cang thịnh... không nên sử dụng.

- Theo Đông y, phụ nữ trong vòng 10 ngày sau sinh không được uống thuốc bổ, vì ác lộ chưa ra hết, nếu dùng thuốc bổ sẽ làm ác lộ ứ trệ mà sinh biến chứng nguy hiểm.

- Những biểu hiện bất thường về sản dịch của phụ nữ sau sinh:

Sản dịch ra ngày càng nhiều hoặc sau 6 tuần sản phụ vẫn ra sản dịch có máu màu đỏ đậm, mùi hôi thối, sốt cao hơn 38 0 C, bụng dưới căng tức… khả năng bị nhiễm trùng tử cung hoặc còn sót nhau.

Sau sinh không thấy sản dịch: có thể do sản phụ nằm nhiều, không đi lại, vận động… gây bế sản dịch.

ThS.BS. NGUYỄN TRƯƠNG MINH THẾ

( Giảng viên khoa YHCT - ĐH Y Dược TP.HCM )

Rau củ giúp phòng, trị tăng huyết áp

Để kiểm soát tốt huyết áp, cần phối hợp nhiều phương pháp. Ngoài việc dùng thuốc thì chế độ dinh dưỡng có vai trò rất quan trọng.

Có một lời khuyên mà chuyên gia vẫn hay nhắc nhở người bệnh tăng huyết áp - đó là nên thường xuyên bổ sung rau củ quả trong thực đơn bởi chúng rất tốt cho sức khỏe (kể cả có bị tăng huyết áp hay không). Vì vậy, lựa chọn các loại rau củ có lợi cho người bệnh rất được quan tâm. Sau đây là 17 loại rau củ phòng trị tăng huyết áp tốt:

1. Cần tây hoặc cần ta 100g xay nước uống hoặc xào nấu canh ăn thường xuyên. Chữa tăng huyết áp do âm hư, đau đầu, chóng mặt, ù tai...

2. Nước dừa xiêm 1 trái vắt chanh uống nước. Chữa tăng huyết áp do can hỏa vượng, đau đầu, chóng mặt, miệng khô khát...

Cần tây và cà chua xào hoặc ép nước uống rất tốt cho người tăng huyết áp do âm hư, đau đầu, chóng mặt, ù tai, miệng khô.

Cần tây và cà chua xào hoặc ép n ước uống rất tốt cho người tăng huyết áp do âm hư, đau đầu, chóng mặt, ù tai, miệng khô.

3. Dưa leo 2 - 3 trái ăn sống hoặc nấu canh ăn. Chữa tăng huyết áp do can hỏa, đau đầu, miệng khô khát, bụng đầy, tiểu ít...

4. Dưa hấu 100g ăn chín hoặc ép nước uống. Chữa tăng huyết áp do can hỏa, đau đầu chóng mặt, tâm phiền, miệng khô khát...

5. Rau dền 100g luộc hoặc nấu canh ăn nhiều ngày. Chữa tăng huyết áp do can hỏa, đau đầu ù tai, đại tiểu tiện táo khó...

6. Đậu đen 40g hoặc hơn nấu chè, nấu cháo ăn. Chữa tăng huyết áp do âm hư, chóng mặt, váng đầu, tiểu đêm khó ngủ...

7. Cà chua xay nước uống hoặc nấu canh. Chữa tăng huyết áp do âm hư, nội nhiệt, miệng khô...

8. Đậu xanh 40g, nấu cháo hoặc chè ăn. Chữa tăng huyết áp do âm hư, váng đầu, ù tai, phiền nhiệt...

9. Đậu nành 40g hoặc hơn chế dạng sữa hoặc đậu hũ ăn. Chữa tăng huyết áp do âm hư, chóng mặt, váng đầu bốc hỏa...

10. Mía cây ăn tươi hoặc xay nước vắt chanh uống ngày 1 - 2 ly. Chữa tăng huyết áp do âm hư, hỏa vượng, miệng khô khát, tâm phiền khó ngủ...

11. Quả dâu (tang thầm) ăn tươi hoặc xay sinh tố uống. Chữa tăng huyết áp do âm dương đều hư, váng đầu chóng mặt, ù tai, hồi hộp, khó ngủ, mệt mỏi..

12. Mè 40g có thể nấu chè hoặc nấu cháo xay bột ăn. Chữa tăng huyết áp do âm dương đều hư, ù tai, hồi hộp, mệt mỏi khó ngủ...

13. Củ cải 100g nấu canh hoặc xào luộc ăn. Chữa tăng huyết áp do đàm thấp, váng đầu, ù tai, bụng đầy chậm tiêu...

14. Rau đắng 100g luộc hoặc nấu canh, nấu lẩu ăn. Chữa tăng huyết áp do đàm thấp, nặng đầu, ù tai, mập phì thừa cân, khó ngủ...

15. Dứa (còn gọi trái thơm) chín ăn tươi hoặc nấu canh xào ăn. Chữa tăng huyết áp do đàm thấp, nặng đầu, bụng đầy chậm tiêu...

16. Hành tây 100g luộc, xay nước uống hoặc xào, hầm ăn. Chữa tăng huyết áp do đàm thấp, nặng đầu, ù tai, người mập phì, bụng đầy, tiểu tiện không thông...

17. Tỏi ngày 1 - 2 cây còn non làm rau ăn sống, tỏi củ già 2 - 3 nhánh ngâm giấm ăn. Chữa tăng huyết áp do đàm thấp, nặng đầu, chóng mặt, bụng đầy chậm tiêu...

Lương y Phan Thị Thạnh

Bài thuốc cổ phương chữa ù tai

có khi do can đởm hỏa bốc lên gây suy giảm não tủy mà gây ù tai điếc tai, tai nghễnh ngãng”. Sau đây, xin giới thiệu một số bài thuốc cổ phương gia giảm hỗ trợ phòng trị ù tai.

Nếu ù tai gặp ng ười có tuổi, thể chất gầy nóng trong bệnh phát từ từ, khi mệt mỏi bệnh tăng do “thận âm hư” : Dùng bài “Kỷ cúc địa hoàng hoàn gia vị”: thục địa 20g, hoài sơn 18g, đơn bì 16g, sơn thù 14g, phục linh 10g, trạch tả 8g, cẩu kỷ 12g, cúc hoa 12g, cát căn 20g. Sắc uống ngày 1 thang... Tác dụng: tư thận dưỡng can. Trị ù tai váng đầu hoa mắt chóng mặt do thận âm hư.

Thục địa là vị thuốc trong bài “Kỷ cúc địa hoàng hoàn gia vị” trị ù tai điếc tai ở người có tuổi, người gầy, nóng trong… do thận âm hư.

Thục địa là vị thuốc trong bài “Kỷ cúc địa hoàng hoàn gia vị” trị ù tai điếc tai ở người có tuổi, người gầy, nóng trong… do thận âm hư.

Nếu ù tai kèm đau lưng mỏi gối mệt mỏi chân không ấm do “thận dương hư” : Dùng bài “Thận khí hoàn”: thục địa 20g, sơn dược 18g, đơn bì 16g, sơn thù 14g, phục linh 10g, trạch tả 8g, quế chi 12g, phụ tử 6g, thỏ ty tử 12g, tỏa dương 12g, đỗ trọng 14g, ngưu tất 12g. Sắc uống ngày 1 thang hoặc làm hoàn uống. Tác dụng: ôn bổ thận dương. Trị ù tai, nặng tai, đau lưng mỏi gối, tiểu không tự chủ do thận dương hư.

Nếu tự nhiên bị ù tai, điếc tai bệnh phát nhanh, khi tức giận bệnh tăng do “can đởm hỏa” : Dùng bài “Sài hồ thanh can thang gia vị”: sài hồ 12g, sinh địa 20g, xích thược 14g, ngưu bàng tử 10g, đương quy 12g, liên kiều 8g, xuyên khung 10g, hoàng cầm 8g, chi tử 10g, thiên hoa phấn 8g, phòng phong 8g, cam thảo 4g, cát căn 20g. Sắc uống trong ngày: Tác dụng: dưỡng huyết thanh hỏa, sơ can tán kết, sinh tân, tán nhiệt. Trị ù tai điếc tai do can đởm hỏa thượng xung.

Nếu ù tai, điếc tai đột ngột, người nóng nhiệt, miệng đắng, mặt đỏ, huyết áp cao do “can đởm thực hỏa” . Dùng bài “Long đởm tả can thang”: long đởm thảo 10g, hoàng cầm 10g, mộc thông 12g, xa tiền tử 10g, đương quy 14g, sinh địa 20g, sài hồ 8g, cam thảo 4g, trạch tả 10g, chi tử 8g. Tác dụng: thanh can đởm kinh thấp nhiệt, bổ huyết, tiêu viêm. Trị ù tai, viêm tai, điếc tai do can hỏa vượng.

Lưu ý: nếu bệnh nặng, bệnh cấp điếc đột ngột, cần phải đi khám điều trị chuyên khoa kịp thời.

Lương y Minh Phúc

Đông y chữa viêm khớp dạng thấp

Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn mạn tính mà tổn thương chính là màng bao hoạt dịch của khớp, là một bệnh hay gặp nhất trong các bệnh khớp. Đặc điểm lâm sàng của bệnh là tiến triển kéo dài, sưng đau, cứng khớp, gây ảnh hưởng đến chức năng vận động, dẫn đến tàn phế. Bệnh thuộc phạm trù “chứng tý”, “lịch tiết phong”, “hạc tất phong” trong Đông y.

Tùy theo triệu chứng lâm sàng của bệnh có thể phân các thể bệnh điều trị như sau:

Phong hàn thấp tý

Triệu chứng chủ yếu khớp đau nhiều, khớp lạnh, đau sưng, chườm nóng dễ chịu, lưỡi sắc nhợt tái, rêu trắng, mạch trì khẩn. Phương pháp chữa: khu phong, tán hàn, trừ thấp thông lạc.

Bài thuốc Quyên tý thang gia giảm: khương hoạt, độc hoạt, quế chi, tần giao, đương quy, xuyên khung, nhũ hương, một dược đều 9g, uy linh tiên 15g. Sắc uống.

Phong nhiều đau di chuyển, thêm phòng phong 10g, bạch chỉ 10g; hàn nhiều khớp đau nhiều thêm phụ tử chế, xuyên ô đều 9g, tế tân 3g, thấp nhiều khớp sưng to, thêm tỳ giải 12g, ý dĩ 30g.

viêm khớp dạng thấp Quế chi

Phong thấp nhiệt tý

Triệu chứng chủ yếu khớp sưng nóng đỏ đau, chườm lạnh dễ chịu, người nóng sợ gió. Lưỡi đỏ, mạch huyền hoạt sác. Phương pháp chữa: khu phong trừ thấp thanh nhiệt thông lạc.

Bài thuốc Quế chi Thược dược Tri mẫu thang gia giảm: quế chi 6g, bạch thược 15g, tri mẫu 10g, phòng phong 9g, hải đồng bì 12g, tang chi, nhẫn đông đằng đều 20g.

Khớp sưng đỏ, đau nhiều về đêm thêm sinh địa, xích thược đều 15g, bột linh dương 0,6g, hòa uống; bứt rứt miệng khát lưỡi đỏ ít rêu, mạch huyền sác thêm sinh thạch cao 30g (sắc trước), huyền sâm 10g.

Can thận âm huyết hư

Triệu chứng chính là khớp sưng đau lâu ngày sinh cứng khớp biến dạng, co duỗi khó khăn, có nốt cục dưới da, cơ teo gầy, lưng gối nhức mỏi, mệt mỏi chóng mặt hoa mắt, lưỡi nhợt ít rêu, mạch tế sác. Phương pháp chữa: tư bổ can thận, ích khí dưỡng huyết.

Bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh gia giảm: đảng sâm 15g, bạch linh, đương quy, bạch thược, thục địa, tang ký sinh, tần giao đều 12g, xuyên khung, đỗ trọng, ngưu tất đều 10g, cam thảo 6g, độc hoạt, phòng phong đều 9g, tế tân, nhục quế (cho sau) đều 3g.

Âm hư nội nhiệt, miệng khô táo bón bỏ tế tân, nhục quế, thêm sinh địa, hà thủ ô, tri mẫu; chân tay co cứng đau, thêm địa long, toàn yết đều 6g.

Thận dương hư suy

Triệu chứng chính là khớp sưng to, co cứng, lạnh đau nhiều, sợ lạnh, chân tay mát lạnh, lưng đau gối mỏi, tiểu nhiều, trong, chất lưỡi bệu nhợt, rêu trắng, mạch trì nhược. Phương pháp chữa: ôn bổ thận dương, tán hàn thông lạc.

Bài thuốc Bát vị hoàn gia giảm: phụ tử chế, quế chi, sơn thù đều 9g, sơn dược, ba kích thiên, cẩu tích, ngưu tất, phục linh đều 12g, tiên linh tỳ, bạch truật, uy linh tiên đều 15g.

Mệt mỏi, khớp sưng to thêm hoàng kỳ, ý dĩ nhân đều 30g; khớp đau nhiều thêm tô mộc, hồng hoa, xuyên ô (sắc trước) đều 9g, toàn yết 5g; khớp cứng dị dạng thêm địa long 9g, xuyên sơn giáp 9g, bạch giới tử 6g.

Điều trị bằng bài thuốc cổ phương

Hoàn sơn dược: sơn dược 300g; đương quy, quế chi, thần khúc, đại đậu, hoàng quyên đều 100g; can địa hoàng 120g; cam thảo 280g; nhân sâm, a giao đều 70g; xuyên khung, bạch thược, bạch truật, mạch môn, phòng phong, hạnh nhân đều 60g; sài hồ, cát cánh, phục linh đều 50g; can khương 30g; bạch liễm 20g; đại táo 100 quả. Tất cả thuốc đều tán bột luyện mật làm hoàn. Mỗi lần uống nuốt 9g, ngày uống 2 lần, với rượu hoặc nước ấm… Có thể làm thuốc thang sắc uống theo liều thường dùng.

Khương phụ tứ vật thang: can khương 3g; phụ tử 6g; đương quy, xuyên khung, bạch thược, thục địa đều 9g. Sắc uống.

Bệnh thiên về phong, thêm quế chi, phòng phong; thiên về hàn thêm tế tân, thảo ô; thiên về thấp thêm thương truật, ý dĩ; thiên ứ huyết thêm nhũ hương, một dược; thiên về hư thêm hoàng kỳ, kê huyết đằng; đau nhiều thêm diên hồ sách, toàn yết, ngô công; đau phần chi trên thêm uy linh tiên, khương hoàng; đau chi dưới thêm ngưu tất, mộc qua, tục đoạn.

Đương quy niêm thống thang: bạch truật 4,5g; nhân sâm, khổ sâm, thăng ma, cát căn, thương truật đều 6g; phòng phong, tri mẫu, trạch tả, hoàng cầm, trư linh, đương quy đều 9g; chích thảo, nhân trần, khương hoạt đều 15g. Tất cả thuốc tán bột thô. Mỗi ngày 30g sắc uống. Có thể làm hoàn hoặc sắc uống theo liều thường dùng.

Quế chi Thược dược Tri mẫu thang: quế chi, thược dược, tri mẫu, ma hoàng, bạch truật, phòng phong, phụ tử đều 9g. Sắc uống.

Sốt thêm sinh thạch cao, ý dĩ; huyết hư khớp chân tay sưng thêm kê huyết đằng, bạch chỉ, đương quy; thấp khớp sưng thêm tỳ giải, trạch tả; khí hư thêm hoàng kỳ.

Song đằng than : thanh phong đằng, hải phong đằng, thiên niên kiện, xuyên sơn giáp, phòng phong, cam thảo, địa long, tầm cốt phong đều 9g. Sắc uống.

Bệnh thiên về phong tà, thêm tần giao, khương hoạt, quế chi, cát căn, đương quy; thiên hàn tà thêm xuyên ô, ma hoàng, thược dược, hoàng kỳ; chân tay lạnh thêm phụ tử, quế chi; thiên về tà thêm ma hoàng, hạnh nhân, ý dĩ, bạch truật, phục linh; thiện nhiệt tà thêm thạch cao, tri mẫu, quế chi.

Trừ tý thang: quế chi, khương hoạt, độc hoạt, xuyên khung đều 9g; hổ trượng, tầm cốt phong, mộc qua, bạch hoa xà, hoắc hương, phòng phong đều 12g. Sắc uống.

Tý thống linh thang: ý dĩ 30g; ngưu tất, thương truật, mộc qua, hương phụ, đương quy, nhũ hương, một dược, đào nhân, hồng hoa, địa long, quế chi, tô ngạnh, ô dược, tần giao đều 10g; xuyên khung 18g. Sắc uống.

Thiên ma thang: thiên ma, độc hoạt, sinh địa, đỗ trọng; phụ tử, đương quy, tỳ giải, khương hoạt, ngưu tất, huyền sâm với liều thường dùng của các vị thuốc, chế thành tễ, mỗi lần uống 10g tễ.

LY.DS. BÀNG CẨM

Bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh” trị bệnh cơ xương khớp

Bệnh cơ xương khớp theo quan điểm đông y

Bệnh cơ xương khớp Đông y gọi là chứng phong, phong thấp, hàn thấp, phong nhiệt. Nguyên nhân gây bệnh do ngoại nhân, do nhiễm phải khí lục dâm chủ yếu là phong hàn, hoặc bệnh nhân sống trong điều kiện ẩm thấp lâu ngày hàn thấp nhiễm vào thận. Nội nhân chứng phong thường bắt nguồn từ thận âm hư, dẫn đến can (gan) âm hư, không khống chế được can dương, làm dương hư bốc hỏa thành phong. Phong thường có ba loại: Phong hàn, phong thấp, phong nhiệt.

Phong hàn thường đau khu trú ở một số khớp nhất định phần nhiều các khớp ở cổ tay, bàn tay, đầu gối, mắt cá hai chân và bàn chân. Bệnh nhân đau về ban đêm nhiều hơn ban ngày. Vì hàn thuộc âm, ban đêm cũng thuộc âm. Khi hai cái âm gặp nhau thì bệnh đau tăng lên. Bệnh lâu ngày sinh chứng thoái hóa xương khớp, tay chân bị biến dạng.

Điều trị: Bổ thận bình can khu hàn giảm đau bổ khí hành huyết.

Phong thấp: Bệnh bắt nguồn từ tỳ dương hư sinh hàn, hàn tích lâu ngày sinh thấp. Bệnh thường khu trú ở hai khớp gối trở xuống đến hai bàn chân. Bệnh nhân đau nhức cả ngày và đêm, hai chân sưng nặng nề đi lại khó khăn.

Điều trị: kiện tỳ bổ thận khu phong trừ thấp, tiêu đàm ẩm.

Phong nhiệt: Chứng này ít gặp thường gọi thấp nhiệt, phong nhiệt, thấp tim. Chứng phong nhiệt sưng đỏ đau lan tỏa ở nhiều khớp, đau ban ngày nhiều hơn ban đêm. Đông y gọi là phong chạy. Bệnh thường nhiễm vào mùa hè đang nắng gắt gặp mưa rào thấp và nhiệt bốc lên nhiễm phải mà sinh bệnh.

Điều trị: Thanh nhiệt giáng hỏa khu phong trừ thấp giảm đau.

Bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh” trị bệnh cơ xương khớp Nhân sâm có tác dụng đại bổ nguyên khí.

Đông y điều trị chứng phong hàn, phong thấp thường dùng bài “Độc hoạt tang ký sinh” để điều trị. Bài này có tác dụng: Bình can, bổ thận, khu phong tán hàn, trừ thấp, bổ khí hành huyết. Do đó Đông y dùng để điều trị chứng phong hàn và phong thấp. Nhiều thế hệ thầy thuốc đông y đã dùng bài thuốc này để điều trị có kết quả tốt cho nhiều bệnh nhân. Bài Độc hoạt tang ký sinh của danh y Tôn Tư Mạo đăng trong cuốn “Bị cấp thiên kim yếu phương” có 15 vị thuốc, và dùng liều lượng để phối ngũ như sau: Độc hoạt 8 gam, tang ký sinh 12 gam, tần giao 12 gam, phòng phong 8 gam, tế tân 4 gam, đương qui 12 gam, bạch thược 12 gam, xuyên khung 6 gam, sinh địa 12 gam, đỗ trọng 12 gam, ngưu tất 8 gam, nhân sâm 4 gam, phục linh 12 gam, nhục quế 4 gam, cam thảo 4 gam.

Nguồn gốc và ý nghĩa của bài thuốc

Ngày xưa, các Hoàng đế Trung Hoa do ăn uống nhiều chất bổ dưỡng, ít vận động nên thường đau, nhức mỏi, khó chịu, cá biệt có người đau tê cả hai chân, đi lại khó khăn. Hoàng đế yêu cầu các quan ngự y đệ trình bài thuốc. Hàng trăm bài thuốc của các quan ngự y đã được đệ trình lên Hoàng đế. Riêng chỉ có danh y Tôn Tư Mạo đệ trình lên một bài thuốc rất đơn giản. Đó là bài thập toàn đại bổ gia giảm, kết hợp với cao xương dê và mật ong, làm viên hoàn dâng lên vua.

Ông giải thích rằng: Bài Thập toàn đại bổ, bỏ bạch truật, hoàng kỳ, gia nhục quế, đỗ trọng, độc hoạt, ngưu tất, tang ký sinh tần giao, tế tân, có tác dụng trị chứng đau nhức khắp cơ thể, tê mỏi hai chân của Hoàng đế. Đó chính là bài “Độc hoạt tang ký sinh” của Tôn Tư Mạo (Theo Thành đô phương tễ học). Ông cho rằng: Con dê hàng ngày ăn hàng trăm thứ lá, con ong hàng ngày hút mật hàng trăm loại hoa, đó là những bài thuốc mà con người không thể tổng hợp được để có thể điều trị cho nhiều chứng bệnh, cho nên dùng bài thuốc trên phối hợp với cao xương dê, quyện với mật ong để điều trị bệnh cho Hoàng đế. Quả nhiên sau một thời gian điều trị Hoàng đế lành bệnh. Đó là nguồn gốc sâu xa của bài “Độc hoạt Tang ký sinh” và cách gia giảm của nó mà đến nay các thế hệ thầy thuốc đông y vẫn đang áp dụng để điều trị cho bệnh nhân mắc chứng đau cơ xương khớp (phong tê thấp).

Tác dụng của các vị thuốc

Độc hoạt: Vị cay, tính ôn vào kinh can và kinh thận, có tác dụng trừ phong tà, táo hàn thấp. Trị các chứng phong hàn thấp, làm đau nhức lưng, gối, tê mỏi.

Bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh” trị bệnh cơ xương khớp Độc hoạt trị các chứng phong hàn thấp.

Tang ký sinh (tầm gửi cây dâu): Vị đắng tính bình vào hai kinh can và thận, có tác dụng bổ can thận, làm mạnh gân cốt, ngoài ra, còn có tác dụng an thai và xuống sữa, trị các chứng đau nhức mỏi trong cơ thể.

Tần giao: Vị đắng tính bình vào bốn kinh can, đởm, vị và đại tràng, có tác dụng trừ phong thấp, điều hòa khí huyết, thanh nhiệt lợi tiểu. Điều trị các chứng phong tê thấp, tay chân bị co rút biến dạng.

Phòng phong: Vị cay ngọt, tính ôn, vào năm kinh Can, phế, tỳ vị, bàng quang, có tác dụng phát hãn, giải biểu, trừ phong thấp, trị đau các khớp, đau nhức mỏi toàn thân, các chứng tý do hàn thấp, phong tà.

Tế tân: Vị cay tính ấm, vào bốn kinh can thận tâm phế, có tác dụng trừ phong tán hàn, thông khiếu hành thủy, giảm đau, trị các chứng đau khắp mình mẩy, đau nhức đầu, đau tức ngực, trị các chứng phong hàn thấp tý. Đặc trị chứng đau nhức chân răng rất tốt.

Đương qui: Vị cay đắng ngọt thơm, tính ấm, vào ba kinh tâm, tỳ, can, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt tràng, trị các chứng huyết hư đau tê nhức, bổ khí để sinh cơ, đại tiện táo bón.

Bạch thược (tẩm giấm sao): Vị chua đắng, tính hơi hàn, vào phần huyết của kinh can, có tác dụng tả can hỏa, tán ác huyết (huyết có triệu chứng nhiễm trùng), trị đau nhức mỏi.

Xuyên khung: Vị cay tính ôn vào ba kinh Tâm bào, can, đởm (túi mật) có tác dụng hoạt huyết hành khí khu phong giảm đau, trị các chứng: Phong thấp sưng đau các khớp, hành huyết tán ứ, đau đầu chóng mặt.

Sinh địa: Vị ngọt đắng, tính mát, vào ba kinh tâm can thận có tác dụng bổ chân âm, lương huyết, thông huyết mạch, bồi bổ ngũ tạng, tăng khí lực làm sáng mắt, trị các chứng huyết ứ do tổn thương tân dịch.

Đỗ trọng: Vị ngọt hơi cay tính ấm vào hai kinh can và thận, có tác dụng bổ can thận, cường gân cốt, trị các chứng đau lưng, đau đầu gối, đi lại khó khăn.

Ngưu tất (tẩm rượu sao): Vị đắng chua tính bình, vào hai kinh can và thận có tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt, trị chứng đau hai đầu gối, đi lại khó khăn.

Nhân sâm: Vị ngọt hơi đắng, tính hàn (nếu sâm cao ly thì tính ôn, nếu sâm cát lâm Trung Quốc vì tính hàn nên phải sao với nước gừng để giảm tính hàn) vào 12 kinh mạch của các tạng phủ, có tác dụng bổ đại nguyên khí.

Phục linh (bạch linh): Vị ngọt nhạt, tính bình vào 5 kinh Tâm, phế, thận, tỳ, vị, có tác dụng làm cường tráng cơ thể nhuận táo bổ tỳ, ích khí sinh tân dịch, trị các chứng đau do khí nghịch và các chứng lâm (nước tiểu đục).

Nhục quế: Vị ngọt cay, tính đại nhiệt, vào hai kinh Can và thận, có tác dụng bổ chân hỏa, trợ dương, khu hàn, giảm đau, trị các chứng mệnh môn hỏa suy yếu, tay chân lạnh.

Cam thảo: Vị ngọt tính bình vào 12 kinh lạc, có tác dụng bổ tỳ nhuận phế, ích tinh, điều hòa các vị thuốc, làm tỳ vị mạnh lên để hấp thụ các vị thuốc khác.

Trên đây là tác dụng của từng vị thuốc nhưng trong một bài thuốc đông y, ngoài ý nghĩa của Quân thần, tá, sứ, việc phối hợp các vị thuốc để làm cho Quân thần tá sứ mạnh lên là hết sức quan trọng. Trong bài Độc hoạt tang ký sinh: Độc hoạt, tế tân, phòng phong, tần giao phối hợp với nhau để có đủ sức mạnh khu phong trừ thấp. Tang ký sinh, ngưu tất, đỗ trọng phối hợp với nhau để nâng cao tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt, cơ bắp. Nhân sâm, phục linh, cam thảo phối hợp với nhau để bổ đại nguyên khí, tăng cường chính khí, tiêu diệt tà khí. Đương qui, bạch thược, xuyên khung phối hợp với nhau để dưỡng huyết, điều hòa doanh huyết, bổ can thận, ích khí huyết. Nhục quế có tác dụng ôn tán hàn tà, thông lợi huyết mạch, có tác dụng tuyên tý chỉ thống, giảm đau. Toàn bộ bài thuốc có tác dụng ích bổ can thận, bổ khí huyết, khu phong, tán hàn, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc trị đau các khớp và đau khắp cơ thể của người cao tuổi và người ở độ tuổi trung niên, kể cả nam và nữ. Các thế hệ thầy thuốc đông y sau này, qua kinh nghiệm lâm sàng của bản thân gia giảm thêm một số vị thuốc vào bài độc hoạt tang ký sinh để điều trị cho bệnh nhân đau cơ xương khớp và xem đây là bài thuốc gia truyền.

TTND. BSCC. Nguyễn Xuân Hướng